Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 01 năm 2023
1. Đánh giá chung
Tháng 1/2023 là tháng có số ngày nghỉ tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán nhiều nên tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 46,56 tỷ USD, giảm 17,3% so với tháng 12/2022. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 23,61 tỷ USD, giảm 18,7% (tương ứng giảm 5,42 tỷ USD); nhập khẩu đạt 22,95 tỷ USD, giảm 15,9% (tương ứng giảm 4,34 tỷ USD). Cán cân thương mại hàng hóa tháng 01/2023 thặng dư 656 triệu USD.
So với tháng 01/2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước giảm 25%; trong đó xuất khẩu giảm 25,9%, tương ứng giảm 8,25 tỷ USD và nhập khẩu giảm 24%, tương ứng giảm 7,27 tỷ USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 33,5 tỷ USD, giảm 11,9% so với tháng trước và giảm 22,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó xuất khẩu đạt 17,97 tỷ USD, giảm 14,2% so với tháng trước và giảm 21,5% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu đạt 15,53 tỷ USD, giảm 9,2% so với tháng trước và giảm 22,8% so với cùng kỳ năm trước.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 01/2023 có mức thặng dư trị giá 2,44 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong tháng đầu tiên của năm 2023, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 30,65 tỷ USD, giảm 21,9% so với tháng 01/2022, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,8%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 9,1 tỷ USD, giảm 33,1%; châu Âu: 5,31 tỷ USD, giảm 26,6%; châu Đại Dương: 1,05 tỷ USD, giảm 19,2% và châu Phi: 462 triệu USD, giảm 32,1% so với tháng 01/2022.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong tháng 01 năm 2023 và so với tháng 01 năm 2022
Thị trường |
Xuất khẩu |
Nhập khẩu |
||||
Trị giá |
So với T01/2022 (%) |
Tỷ trọng (%) |
Trị giá |
So với T01/2022 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|
Châu Á |
11,48 |
-17,2 |
48,6 |
19,16 |
-24,5 |
83,5 |
- ASEAN |
2,17 |
-21,9 |
9,2 |
3,02 |
-14,2 |
13,2 |
- Trung Quốc |
3,87 |
-0,1 |
16,4 |
7,23 |
-34,7 |
31,5 |
- Hàn Quốc |
1,69 |
-16,2 |
7,2 |
3,91 |
-24,7 |
17,0 |
- Nhật Bản |
1,54 |
-24,3 |
6,5 |
1,68 |
-3,9 |
7,3 |
Châu Mỹ |
7,40 |
-36,6 |
31,3 |
1,70 |
-12,0 |
7,4 |
- Hoa Kỳ |
6,15 |
-38,9 |
26,1 |
0,92 |
-13,6 |
4,0 |
Châu Âu |
4,06 |
-26,0 |
17,2 |
1,25 |
-28,5 |
5,5 |
- EU(27) |
3,28 |
-25,3 |
13,9 |
1,02 |
-18,6 |
4,4 |
Châu Đại Dương |
0,48 |
-4,5 |
2,0 |
0,57 |
-28,6 |
2,5 |
Châu Phi |
0,18 |
-42,7 |
0,8 |
0,28 |
-22,7 |
1,2 |
Tổng |
23,61 |
-25,9 |
100,0 |
22,95 |
-24,0 |
100,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 01/2023 đạt 23,61 tỷ USD, giảm 18,7% so với tháng 12/2022, tương ứng giảm 5,42 tỷ USD và giảm 25,9% so với tháng 1/2022, tương ứng giảm 8,25 tỷ USD.
Trong tháng, chỉ có hai nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện xuất khẩu tăng so với tháng trước với mức tăng 61,7%, tương ứng tăng 1,92 tỷ USD; thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 7,4%. Ngược lại, xuất khẩu nhóm máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm mạnh nhất 33,7%, tương ứng giảm 1,62 tỷ USD; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 826 triệu USD; hàng dệt may giảm 650 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 503 triệu USD; giầy dép giảm 484 triệu USD; thủy sản giảm 279 triệu USD;...
Biểu đồ 1: Trị giá và tỷ trọng xuất khẩu của một số nhóm hàng chính trong tháng 01/2023
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 01/2022 đạt trị giá 5,02 tỷ USD, tăng 61,7% so với tháng trước và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang Trung Quốc đạt 1,7 tỷ USD, tăng mạnh 77,3%; Hoa Kỳ: 658 triệu USD, giảm 46,8%; Hàn Quốc: 288 triệu USD, giảm 13,1%... so với cùng kỳ năm 2022.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 3,17 tỷ USD, giảm 33,7% so với tháng trước và giảm 24,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng đầu tiên của năm 2023, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 1,03 tỷ USD, tăng 3,7% so với tháng 01 năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 499 triệu USD, giảm 31,8%; sang Hàn Quốc đạt 353 triệu USD, giảm 1,5%; sang Hồng Kông đạt 317 triệu USD, giảm 25,3%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,9 tỷ USD, giảm 22,2% so với tháng trước và giảm 22,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong tháng 01/2023 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 1,25 tỷ USD, giảm 27,2%; Hàn Quốc với 197 triệu USD, giảm 16,4%; Nhật Bản với 192 triệu USD, giảm 24,6%... so với tháng 01 năm 2022.
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,25 tỷ USD, giảm 22,4% so với tháng trước và giảm 37,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 01/2023, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 992 triệu USD, giảm 46,7% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là thị trường EU(27) đã tiêu thụ 297 triệu USD, giảm 22,8%; Nhật Bản tiêu thụ 249 triệu USD, giảm 16,5%...
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu tháng 1/2023 là 22,95 tỷ USD, giảm 15,9% so với tháng 12/2022, tương ứng giảm 4,34 tỷ USD và giảm 24% so với tháng 1/2022, tương ứng giảm 7,27 tỷ USD.
Trong đó, nhập khẩu máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 776 triệu USD; xăng dầu tăng 89 triệu USD so với tháng trước. Ngược lại, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 798 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 618 triệu USD; sắt thép giảm 285 triệu USD; dược phẩm giảm 263 triệu USD...
Biểu đồ 2: Trị giá và tỷ trọng nhập khẩu của một số nhóm hàng chính trong tháng 01/2022
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng 01/2023 là 6,56 tỷ USD, tăng 13,4% tương ứng tăng 776 triệu USD so với tháng trước. Tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2022, nhập khẩu nhóm hàng này giảm 11%, tương ứng giảm 810 triệu USD.
Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc với 2,11 tỷ USD, tăng 5,3% (tương ứng tăng 105 triệu USD); từ Trung Quốc với 1,5 tỷ USD, giảm 36,7% (tương ứng giảm 872 triệu USD); từ Đài Loan với 853 triệu USD, giảm 21,8% (tương ứng giảm 238 triệu USD); từ Nhật Bản với 708 triệu USD, tăng 36,1% (tương ứng tăng 188 triệu USD)…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùngkhác: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 2,74 tỷ USD, giảm 22,6% so với tháng trước và giảm 33,1% so với tháng 01/2022.
Trong tháng 01/2023, nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc là: 1,41 tỷ USD, giảm 38,9%; từ Hàn Quốc: 395 triệu USD, giảm 24,9%; Nhật Bản: 264 triệu USD, giảm 19%... so với tháng 01/2022.
Xăng dầu các loại: Trong tháng 01/2023, lượng xăng dầu các loại nhập khẩu đạt 1,03 triệu tấn, với trị giá là 911 triệu USD, tăng 8,6% về lượng và tăng 10,8% về trị giá so với tháng trước. So với tháng 1/2022, lượng nhập khẩu đã tăng 69,8% và trị giá tăng 99,7%.
So với tháng 1/2022, nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam tăng mạnh ở hai thị trường chính là Hàn Quốc và Singapore. Cụ thể, nhập khẩu từ Hàn Quốc là 369 nghìn tấn, tăng 3 lần; từ Singapore là 243 nghìn tấn, tăng 2,5 lần. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ Malaixia là 220 nghìn tấn, tăng 28,5%; nhập khẩu từ Thái Lan là 83 nghìn tấn, giảm 18,4%.
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 1/2023 đạt 1,62 tỷ USD, giảm 14,6% so với tháng trước và giảm 35,7% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 3: Trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày về Việt Nam theo tháng năm 2022 và tháng 1/2023
Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 1/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 51%, với 903 triệu USD, giảm 36,6% so với tháng 1/2022.
Ô tô nguyên chiếc các loại: Lượng ô tô nguyên chiếc đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu trong tháng 1/2023 đạt 14.457 chiếc, giảm 34% so với tháng trước. Trong đó, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 13.129 chiếc, chiếm tới 91% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu vào Việt Nam.
So với tháng 1/2022, lượng ô tô nguyên chiếc được đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam đã tăng 9.924 chiếc với trị giá tăng thêm 148,9% tương ứng tăng 188 triệu USD.
Trong tháng 1/2023, ô tô nguyên chiếc các loại chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Inđônêxia và Hoa Kỳ. Cụ thể, nhập từ Thái Lan là 6.693 chiếc, tăng 157,9%; từ Inđônêxia là 6.179 chiếc, tăng 12,5 lần và từ Hoa Kỳ là 432 chiếc, tăng 33 lần so với tháng 1/2022.
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 01 NĂM 2023
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Tổng cục Hải quan |
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 02 năm 2023 sẽ được phổ biến từ ngày 10/3/2023.
Trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Kinh tế Công nghiệp phát triển, vấn đề vận chuyển hàng hóa khối lượng lớn cũng đang được rất nhiều Doanh nghiệp quan tâm, nhất là quy trình dịch vụ liên quan đến vận chuyển hàng quá khổ quá tải. Các mặt hàng quá cồng kềnh, quá nặng nhưng không thể tháo rời được nên chỉ có thể chở nguyên khối mà như vậy có thể sẽ vi phạm quy tắc của ngành vận tải hàng quá khổ quá tải.
Thủ tục nhập khẩu xe nâng, thuế nhập khẩu xe nâng, mã hs xe nâng cho các loại xe nâng điện, xe nâng dầu, xe nâng mới, xe nâng đã qua sử dụng và quy trình kiểm tra chất lượng. Là những nội dung chính mà Hải Cường team muốn chia sẻ đến quý vị
Vận chuyển hàng hóa bằng container rất khác so với phương pháp vận chuyển hàng hóa theo cách truyền thống. Vậy cụ thể vận chuyển hàng hóa bằng container bao gồm những loại nào? Đặc điểm của mỗi loại là gì? Trách nhiệm của người gửi hàng (shipper), người chuyên chở (carrier) và người nhận hàng là gì? Hãy đọc bài viết sau của Hai Cuong Transport để hiểu rõ hơn nhé!
Quy trình làm hàng xuất trong bài viết này gồm các bước mà chủ hàng cần làm để chuyển lô hàng xuất khẩu cho đối tác nước ngoài.